Nhãn hiệu là một trong những nhân tố quan trọng trong bất kỳ chiến lược tiếp thị của doanh nghiệp vì chúng cho phép nhận diện, xúc tiến và chứng nhận các hàng hoá và dịch vụ của họ trên thị trường và phân biệt rõ so với sản phẩm của doanh nghiệp này với sản phẩm của doanh nghiệp khác. Có bao giờ bạn băn khoăn về trường hợp nhãn hiệu bị trùng hoặc tương tự với các nhãn hiệu khác? Nếu có thì bài viết này của Blue sẽ giải đáp thắc mắc của bạn trên cơ sở quy định của pháp luật SHTT.

Khái niệm nhãn hiệu
Quy định của Luật SHTT
Theo Điều 72 Luật sở hữu trí tuệ 2005,sửa đổi bổ sung 2009 và được hợp nhất 2013 quy định Điều kiện chung đối với nhãn hiệu được bảo hộ. Cụ thể nhãn hiệu được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
“1. Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều mầu sắc.
2. Có khả năng phân biệt hàng hóa, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hóa, dịch vụ của chủ thể khác.”
Khoản 1 Điều 129 Luật sở hữu trí tuệ 2005,sửa đổi bổ sung 2009 và được hợp nhất 2013 quy định: Hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu:
“ a) Sử dụng dấu hiệu trùng với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hóa, dịch vụ trùng với hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó;
b) Sử dụng dấu hiệu trùng với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hóa, dịch vụ tương tự hoặc liên quan tới hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hóa, dịch vụ;
c) Sử dụng dấu hiệu tương tự với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hóa, dịch vụ trùng, tương tự hoặc liên quan tới hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hóa, dịch vụ;
d) Sử dụng dấu hiệu trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu nổi tiếng hoặc dấu hiệu dưới dạng dịch nghĩa, phiên âm từ nhãn hiệu nổi tiếng cho hàng hóa, dịch vụ bất kỳ, kể cả hàng hóa, dịch vụ không trùng, không tương tự và không liên quan tới hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hóa hoặc gây ấn tượng sai lệch về mối quan hệ giữa người sử dụng dấu hiệu đó với chủ sở hữu nhãn hiệu nổi tiếng.”
Đồng thời căn cứ theo quy định tại Điều 39.8 quy định tại Thông Tư 01/2007/TT-BKHCN quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp quy định về “Đánh giá sự tương tự đến mức gây nhầm lẫn của dấu hiệu yêu cầu đăng ký với nhãn hiệu khác”: Để đánh giá dấu hiệu yêu cầu đăng ký nêu trong đơn có trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với một nhãn hiệu khác (sau đây gọi là “nhãn hiệu đối chứng”) hay không, cần phải so sánh về cấu trúc, nội dung, cách phát âm (đối với dấu hiệu chữ), ý nghĩa và hình thức thể hiện của dấu hiệu (đối với cả dấu hiệu chữ và dấu hiệu hình), đồng thời phải tiến hành so sánh hàng hóa, dịch vụ mang dấu hiệu với hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu đối chứng theo quy định tại điểm này.
1. Dấu hiệu trùng với nhãn hiệu đối chứng: dấu hiệu bị coi là trùng với nhãn hiệu đối chứng nếu dấu hiệu đó giống hệt nhãn hiệu đối chứng về cấu trúc, nội dung, ý nghĩa và hình thức thể hiện.
2. Dấu hiệu bị coi là tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu đối chứng nếu:
“a) Dấu hiệu đó gần giống với nhãn hiệu đối chứng về cấu trúc hoặc/và nội dung hoặc/và cách phát âm hoặc/và ý nghĩa hoặc/và hình thức thể hiện đến mức làm cho người tiêu dùng tưởng lầm rằng hai đối tượng đó là một hoặc đối tượng này là biến thể của đối tượng kia hoặc hai đối tượng đó có cùng một nguồn gốc;
b) Dấu hiệu chỉ là bản phiên âm hoặc dịch nghĩa từ nhãn hiệu đối chứng nếu nhãn hiệu đối chứng là nhãn hiệu nổi tiếng.
Trong đó :
+ Tương tự về cấu trúc: Nếu trong dấu hiệu đang xem xét có chứa toàn bộ hoặc phần chủ yếu của nhãn hiệu đối chứng, nghĩa là dấu hiệu được tạo thành bằng cách bổ sung thành phần mới – thứ yếu vào nhãn hiệu đối chứng hoặc bổ sung thành phần chủ yếu của nhãn hiệu đối chứng, hoặc bằng cách loại bỏ thành phần thứ yếu của nhãn hiệu đối chứng.
+ Tương tự về phát âm: Các nhãn hiệu này có cách đọc giống nhau bằng tiếng Việt hoặc tiếng nước ngoài thông dụng ở Việt Nam.
+ Tương tự về ngữ nghĩa, ý nghĩa: Nếu phần chủ yếu của chúng có cùng nội dung, diễn đạt cùng một đối tượng hoặc diễn đạt 2 đối tượng tương tự nhau.
+ Tương tự về hình thức thể hiện: Nếu toàn bộ hoặc phần chủ yếu của chúng được trình bày theo cùng một phong cách, trong đó màu sắc được coi là một yếu tố của phong cách trình bày.”
3. Điều 39.9 quy định tại Thông Tư 01/2007/TT-BKHCN Đánh giá sự tương tự của hàng hoá, dịch vụ:
“ a) Hai hàng hoá hoặc hai dịch vụ bị coi là trùng nhau (cùng loại) khi hai hàng hoá hoặc hai dịch vụ đó có các đặc điểm sau đây:
(i) Có cùng bản chất (thành phần, cấu tạo…) và cùng chức năng, mục đích sử dụng; hoặc
(ii) Có bản chất gần giống nhau và cùng chức năng, mục đích sử dụng;
b) Hai hàng hoá hoặc hai dịch vụ bị coi là tương tự nhau khi hai hàng hoá hoặc hai dịch vụ đó có các đặc điểm sau đây:
(i) Tương tự nhau về bản chất; hoặc
(ii) Tương tự nhau về chức năng, mục đích sử dụng; và
(iii) Được đưa ra thị trường theo cùng một kênh thương mại (phân phối theo cùng một phương thức, được bán cùng nhau hoặc cạnh nhau, trong cùng một loại cửa hàng…);
c) Một hàng hoá và một dịch vụ bị coi là tương tự nhau nếu thuộc một hoặc các trường hợp sau đây:
(i) Giữa chúng có mối liên quan với nhau về bản chất (hàng hoá, dịch vụ hoặc nguyên liệu, bộ phận của hàng hoá, dịch vụ này được cấu thành từ hàng hoá, dịch vụ kia); hoặc
(ii) Giữa chúng có mối liên quan với nhau về chức năng (để hoàn thành chức năng của hàng hoá, dịch vụ này phải sử dụng hàng hoá, dịch vụ kia hoặc chúng thường được sử dụng cùng nhau); hoặc
(iii) Giữa chúng có mối liên quan chặt chẽ với nhau về phương thức thực hiện (hàng hoá, dịch vụ này là kết quả của việc sử dụng, khai thác hàng hoá, dịch vụ kia…)”
Blue hân hạnh được tư vấn miễn phí các vấn đề pháp lý của bạn.